Lưới tinh thể là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Lưới tinh thể là mô hình ba chiều thể hiện sự sắp xếp định kỳ của nguyên tử hoặc ion trong chất rắn, tạo nên trật tự không gian đều đặn toàn khối. Đơn vị tế bào là phần tử cơ bản của lưới tinh thể, có thể lặp lại theo ba chiều để tạo thành cấu trúc vật liệu với tính chất cơ học và điện tử xác định.

Định nghĩa lưới tinh thể

Lưới tinh thể là mô hình hình học ba chiều mô tả sự sắp xếp định kỳ của các nguyên tử, ion hoặc phân tử trong vật liệu rắn. Mỗi điểm trong lưới biểu diễn một vị trí tương đương về mặt không gian và năng lượng, cấu trúc này lặp lại đều đặn theo ba chiều không gian.

Lưới tinh thể không phải là vật thể vật lý mà là một khung lý tưởng, trên đó các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử được gán vào vị trí xác định để tạo ra tinh thể thực tế. Việc mô hình hóa vật liệu bằng lưới tinh thể cho phép nghiên cứu các tính chất cơ học, điện tử và quang học một cách định lượng, đóng vai trò nền tảng trong vật lý chất rắn và khoa học vật liệu.

Lưới tinh thể là tiền đề để xác định:

  • Đơn vị tế bào cơ bản và kiểu mạng
  • Tính đối xứng và nhóm không gian
  • Các mặt tinh thể và chỉ số Miller
  • Phân bố mật độ nguyên tử

Đơn vị tế bào (unit cell)

Đơn vị tế bào là khối hình học nhỏ nhất có thể lặp lại theo ba chiều để tái tạo toàn bộ cấu trúc tinh thể. Nó được đặc trưng bởi ba vector cơ sở \( \vec{a}, \vec{b}, \vec{c} \) và ba góc tương ứng \( \alpha, \beta, \gamma \). Cấu trúc và hình dạng của đơn vị tế bào quyết định toàn bộ tính chất hình học của mạng tinh thể.

Đơn vị tế bào có thể có hình lập phương, trực thoi, lục phương, tam tà, v.v. Trong nhiều trường hợp, đơn vị tế bào nguyên thủy (primitive cell) được sử dụng vì có thể biểu diễn tối thiểu số nguyên tử cần thiết. Tuy nhiên, đơn vị tế bào chuẩn (conventional unit cell) thường dễ quan sát hơn trong thí nghiệm nhiễu xạ và mô hình hóa.

Bảng sau trình bày một số dạng đơn vị tế bào phổ biến:

Loại đơn vị tế bàoVector cạnhSố nguyên tử mỗi ôVí dụ vật liệu
Lập phương đơn giản (SC)\( a = b = c \), \( \alpha = \beta = \gamma = 90^\circ \)1Polonium
Lập phương tâm khối (BCC)Tương tự SC2Fe, Cr
Lập phương tâm mặt (FCC)Tương tự SC4Cu, Al
Lục phương lục tâm (HCP)\( a = b \neq c \), \( \alpha = \beta = 90^\circ, \gamma = 120^\circ \)6Zn, Mg

Xem thêm mô tả về đơn vị tế bào tại Encyclopedia Britannica - Unit Cell.

Phân loại hệ tinh thể

Các hệ tinh thể được phân loại dựa trên độ dài và góc giữa các cạnh đơn vị tế bào. Có bảy hệ tinh thể cơ bản, mỗi hệ cho phép một hoặc nhiều dạng mạng Bravais – mô tả cách các điểm lưới phân bố trong không gian ba chiều với trật tự tịnh tiến.

14 mạng Bravais được chia như sau:

  • Lập phương: đơn giản, tâm khối, tâm mặt
  • Trực thoi: đơn giản, tâm mặt, tâm đáy
  • Tetragonal: đơn giản, tâm khối
  • Lục phương và tam tà: mỗi loại một mạng
  • Một nghiêng: đơn giản, tâm đáy
  • Ba nghiêng: chỉ có dạng đơn giản

Bảng hệ tinh thể:

Hệ tinh thểQuan hệ cạnhGóc giữa các cạnhSố mạng Bravais
Lập phương (Cubic)\( a = b = c \)\( \alpha = \beta = \gamma = 90^\circ \)3
Trực thoi (Orthorhombic)\( a \neq b \neq c \)\( \alpha = \beta = \gamma = 90^\circ \)4
Tetragonal\( a = b \neq c \)\( \alpha = \beta = \gamma = 90^\circ \)2
Lục phương (Hexagonal)\( a = b \neq c \)\( \alpha = \beta = 90^\circ, \gamma = 120^\circ \)1
Tam tà (Trigonal)\( a = b = c \)\( \alpha = \beta = \gamma \neq 90^\circ \)1
Một nghiêng (Monoclinic)\( a \neq b \neq c \)\( \alpha = \gamma = 90^\circ \neq \beta \)2
Ba nghiêng (Triclinic)\( a \neq b \neq c \)\( \alpha \neq \beta \neq \gamma \neq 90^\circ \)1

Chỉ số Miller và mặt tinh thể

Chỉ số Miller (hkl) là hệ số nguyên biểu diễn các mặt tinh thể thông qua vị trí giao nhau của mặt phẳng với các trục tọa độ tinh thể. Để xác định, ta lấy nghịch đảo tọa độ giao cắt trục, quy về số nguyên và đơn giản hóa.

Các mặt tinh thể xác định các đặc tính bề mặt như năng lượng tự do, mật độ nguyên tử bề mặt và hướng phát triển của tinh thể. Ví dụ, trong tinh thể FCC, mặt (111) có mật độ nguyên tử cao nhất và thường là mặt phát triển ưu tiên trong kết tinh.

Một số mặt tinh thể thường gặp và đặc điểm:

  • (100): bề mặt đơn giản, phổ biến trong bán dẫn
  • (110): mặt trung gian, độ hoạt hóa hóa học cao
  • (111): mặt có năng lượng thấp nhất, bền nhất

Xem ứng dụng chỉ số Miller trong mô phỏng bề mặt tại The Materials Project - Surface Energies.

Đối xứng tinh thể

Đối xứng trong tinh thể học là khái niệm mô tả các phép biến đổi không làm thay đổi hình học và cấu trúc của lưới tinh thể. Các phép đối xứng bao gồm: tịnh tiến, quay (quay 2, 3, 4, hoặc 6 lần), phản xạ qua mặt phẳng, trượt gương (glide), và vít xoắn (screw axis). Những phép này được dùng để phân loại cấu trúc tinh thể thành các nhóm điểm và nhóm không gian.

Trong ba chiều không gian, tồn tại tổng cộng 230 nhóm không gian (space groups), mỗi nhóm biểu diễn một kiểu tổ chức tinh thể duy nhất. Việc phân tích đối xứng giúp dự đoán tính chất vật lý như tính dị hướng cơ học, khả năng dẫn điện, hoặc hành vi quang học của vật liệu.

Ví dụ:

  • Kim cương: đối xứng cao, thuộc nhóm không gian \(Fd\overline{3}m\)
  • Thạch anh alpha: đối xứng quay ba, thuộc nhóm \(P3_1 21\)
  • Perovskite: có nhiều biến thể cấu trúc, nhóm không gian thay đổi theo pha

Mật độ và hệ số điền đầy

Mật độ khối của tinh thể phụ thuộc vào số lượng nguyên tử trong đơn vị tế bào và khối lượng nguyên tử. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ "lấp đầy" không gian trong một đơn vị tế bào, người ta dùng hệ số điền đầy (packing factor), là tỷ lệ thể tích các nguyên tử chiếm so với thể tích ô đơn vị.

Các mạng tinh thể có hệ số điền đầy khác nhau, ảnh hưởng đến khối lượng riêng, tính đàn hồi và độ bền vật liệu. Mạng có hệ số cao thường tạo nên cấu trúc ổn định hơn và ít bị biến dạng.

Loại mạngSố nguyên tử/ôHệ số điền đầyVí dụ
SC1~0.52Polonium
BCC2~0.68Fe, Cr, Mo
FCC4~0.74Cu, Al, Ni
HCP6~0.74Mg, Zn, Ti

Nhiễu xạ và xác định cấu trúc tinh thể

Phương pháp chuẩn để xác định cấu trúc lưới tinh thể là nhiễu xạ tia X (XRD – X-ray diffraction), trong đó các tia X tương tác với điện tử của nguyên tử và bị phản xạ theo các hướng đặc trưng. Mẫu nhiễu xạ được giải mã thành các thông tin về khoảng cách mặt tinh thể, hướng mặt và nhóm không gian.

Phương trình Bragg mô tả điều kiện để xảy ra nhiễu xạ tăng cường:

nλ=2dsinθn \lambda = 2d \sin \theta

Trong đó:

  • \( n \): bậc nhiễu xạ (số nguyên)
  • \( \lambda \): bước sóng tia X
  • \( d \): khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể
  • \( \theta \): góc tới tia X

Các thiết bị hiện đại như máy XRD đa góc (powder diffraction) hoặc nhiễu xạ neutron, điện tử (ED, TEM) cho phép phân tích mẫu nano, vật liệu rối hoặc màng mỏng có độ chính xác cao. Công nghệ phân tích cấu trúc là nền tảng trong vật liệu bán dẫn, khoáng vật học và hóa học tinh thể.

Các loại lưới tinh thể trong vật liệu

Mỗi vật liệu có thể sở hữu một dạng lưới tinh thể đặc trưng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất vật lý và ứng dụng thực tiễn. Ví dụ, kim loại có thể tồn tại dưới nhiều dạng mạng như FCC, BCC hoặc HCP tùy vào điều kiện áp suất và nhiệt độ. Các chất bán dẫn như silicon có mạng kim cương (diamond cubic), là một dạng biến thể của FCC với thêm nguyên tử tại mỗi tứ diện.

Các oxit kim loại như TiO2 có thể có nhiều pha như anatase, rutile với các lưới tinh thể khác nhau, ảnh hưởng đến hoạt tính xúc tác. Muối ion như NaCl có cấu trúc lập phương với mạng tinh thể kiểu đơn giản, bền vững ở nhiệt độ thường.

Một số ví dụ cấu trúc phổ biến:

  • Silicon, Germanium: diamond cubic
  • Graphite: lục phương lớp
  • Perovskite (CaTiO3): lập phương biến dạng

Lưới tinh thể và ứng dụng công nghệ

Lưới tinh thể không chỉ là mô hình lý thuyết mà là công cụ thiết kế vật liệu trong các ngành công nghệ tiên tiến. Trong lĩnh vực bán dẫn, kiểm soát định hướng mặt tinh thể của silicon (ví dụ: (100) hay (111)) ảnh hưởng đến tốc độ dẫn điện và hiệu suất vi mạch. Trong chế tạo pin lithium-ion, cấu trúc lưới của các vật liệu điện cực như LFP, NMC quyết định tốc độ sạc/xả và độ bền chu kỳ.

Trong kỹ thuật quang học, tinh thể có tính đối xứng không trung tâm (như LiNbO3, KDP) có thể tạo ra hiệu ứng phi tuyến như nhân đôi tần số hoặc biến đổi quang học, phục vụ trong laser và viễn thông. Ngoài ra, công nghệ siêu dẫn, vật liệu từ mềm và cứng, cũng phụ thuộc sâu sắc vào tổ chức lưới tinh thể ở cấp nguyên tử.

Tham khảo các bài nghiên cứu cập nhật tại Nature - Crystal Structure.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lưới tinh thể:

Gắn kết tự động với đánh giá năng lượng dựa trên lưới Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 13 Số 4 - Trang 505-524 - 1992
Tóm tắtKhả năng tạo ra các định hướng gắn kết khả thi của một phân tử nhỏ trong một trang cấu trúc đã biết là quan trọng đối với thiết kế phân tử gắn ligand. Chúng tôi giới thiệu một phương pháp kết hợp một thuật toán ghép nhanh và hình học với việc đánh giá năng lượng tương tác cơ học phân tử. Chi phí tính toán của việc đánh giá là tối thiểu bởi vì chúng tôi tính ...... hiện toàn bộ
#gắn kết tự động #đánh giá năng lượng dựa trên lưới #định hướng gắn kết #tương tác cơ học phân tử #tinh thể học #lực trường #cơ sở dữ liệu #hợp chất tiềm năng dẫn đầu
Truyền bệnh đậu mùa khỉ trong cộng đồng tại Vương quốc Anh, tháng 4 đến tháng 5 năm 2022 Dịch bởi AI
Eurosurveillance - Tập 27 Số 22 - 2022
Từ ngày 7 đến 25 tháng 5, 86 trường hợp mắc bệnh đậu mùa khỉ đã được xác nhận tại Vương quốc Anh. Chỉ một trường hợp được biết là đã di chuyển đến một quốc gia có virus đậu mùa khỉ (MPXV) lưu hành. Bảy mươi chín trường hợp có thông tin cho biết là nam giới và 66 người trong số đó báo cáo là gay, song tính, hoặc những nam giới khác có quan hệ tình dục với nam giới. Đây là trường hợp truyền ...... hiện toàn bộ
#đậu mùa khỉ #Vương quốc Anh #lây truyền từ người sang người #mạng lưới tình dục
Transistor màng mỏng có tính di động điện tử cao dựa trên các kết cấu dị thể oxit kim loại bán dẫn xử lý bằng dung dịch và siêu lưới tạm thời Dịch bởi AI
Advanced Science - Tập 2 Số 7 - 2015
Các công nghệ transistor màng mỏng có tính di động cao có thể được triển khai bằng những phương pháp chế tạo đơn giản và chi phí thấp đang rất được ưa chuộng vì tính ứng dụng của chúng trong nhiều lĩnh vực quang điện mới nổi. Tại đây, một khái niệm mới về transistor màng mỏng được báo cáo, tận dụng các tính chất dẫn điện electron được cải thiện của các dị thể polycrystal kích thước nhỏ và ...... hiện toàn bộ
#transistor màng mỏng #tính di động cao #dị thể oxit kim loại #siêu lưới #điện tử quang.
Bẫy Ngoại bào của Bạch cầu Trung tính thể hiện hoạt động kháng khuẩn chống lại Burkholderia pseudomallei và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố của vi khuẩn và vật chủ Dịch bởi AI
Infection and Immunity - Tập 80 Số 11 - Trang 3921-3929 - 2012
TÓM TẮT Burkholderia pseudomallei là tác nhân gây bệnh của melioidosis, trong đó yếu tố dự hậu chính là đái tháo đường. Bạch cầu đa nhân trung tính (PMNs) tiêu diệt mầm bệnh ở môi trường ngoài bằng cách giải phóng bẫy ngoại bào của bạch cầu trung tính (NETs). PMNs đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát melioidosis, nhưng sự tham gia của NETs trong việc tiêu diệt B. pseudomallei vẫn còn chưa rõ ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chứng minh rằng NETs diệt khuẩn đã được giải phóng từ PMNs của con người để đáp ứng với B. pseudomallei theo cách phụ thuộc vào liều lượng và thời gian. B. pseudomallei tạo NETs cần sự kích hoạt NADPH oxidase nhưng không cần các con đường tín hiệu phosphatidylinositol-3 kinase, kinase kích hoạt bởi tác nhân gây mitogen, hay Src family kinase. Các biến thể của hiện toàn bộ
#Bẫy ngoại bào của bạch cầu trung tính; Burkholderia pseudomallei; melioidosis; đái tháo đường; mạng lưới oxygen hóa.
Microarray dựa trên oligo cung cấp các phương pháp transcriptomic mới cho việc phân tích tính kháng bệnh và đặc điểm chất lượng trái cây ở dưa lưới (Cucumis melo L.) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2009
Thông tin tóm tắt Giới thiệu Dưa lưới (Cucumis melo) là một loài cây trồng có giá trị dinh dưỡng quan trọng, thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae), có giá trị kinh tế chỉ xếp sau họ Cà (Solanaceae). Bộ gen nhỏ của nó khoảng 450 Mb cùng với sự đa dạng di truyền cao đã thúc đẩy...... hiện toàn bộ
#dưa lưới #microarray #biểu hiện gen #kháng bệnh #chất lượng trái cây
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CHỈ SỐ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA THỰC VẬT THÂN GỖ ƯU HỢP CÂY HỌ DẦU THUỘC RỪNG KÍN THƯỜNG XANH Ở HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: SPECIES COMPOSITION AND BIODIVERSITY INDICES OF WOODY PLANT ASSEMBLAGES HAVING THE DISTRIBUTION OF DIPTEROCARPACEAE SPECIES IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1776-1786 - 2020
Họ Dầu (Dipterocarpaceae) chủ yếu là cây thân gỗ, có nhiều giá trị về kinh tế, sinh thái và bảo tồn. Nghiên cứu này đánh giá những đặc trưng về thành phần loài, đa dạng sinh học của ưu hợp thực vật thân gỗ có cây họ Dầu ở kiểu rừng kín thường xanh tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong 49 OTC (20 × 20 m), nghiên cứu đã ghi nhận được 111 loài, 75 chi và 42 họ, trong đó có 3 loài họ Dầu là Dầu...... hiện toàn bộ
#Dipterocarp species #Species composition #Species diversity #Woody plant assemblages #Cây họ Dầu #Thành phần loài #Đa dạng loài #Ưu hợp
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG VỆ TINH ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU (GNSS) ĐỂ XÂY DỰNG LƯỚI ĐỊA CHÍNH TẠI HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG: APPLYING TECHNOLOGY OF GLOBAL NAVIGATION SATELLITE SYSTEM (GNSS) TO BUILD THE MAIN NETWORK IN BAO LAM DISTRICT, LAM DONG PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1637-1646 - 2020
TÓM TẮT Công nghệ hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (GNSS) đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực Trắc địa - Bản đồ. Đây là công nghệ đo đạc tiên tiến, rất thuận lợi trong công tác xây dựng các mạng lưới khống chế trắc địa. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ GNSS để thành lập hệ thống mạng lưới địa chính thống nhất phục vụ đa lĩnh vực tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng; Đề ra giải pháp ứng dụng công ...... hiện toàn bộ
#GNSS technology #Cadastral grid #Coordinates #Công nghệ GNSS #Lưới địa chính #Hệ tọa độ
NGHIÊN CỨU NHỮNG THAY ĐỔI TRONG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ XÃ HỒNG KIM, HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: STUDY ON CHANGES IN FOREST LAND USE OF THE ETHNIC PEOPLE IN HONG KIM COMMUNE OF A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 3 - Trang 2048-2057 - 2020
Huyện A Lưới của tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi sinh sống của các nhóm dân tộc thiểu số Pa Cô, Tà Ôi với tập quán canh tác trên đất dốc và khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Nhiều thay đổi trong sử dụng đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng đã và đang diễn ra ở đây. Nghiên cứu đã chọn xã Hồng Kim để tiến hành khảo sát những thay đổi trong sử dụng đất lâm nghiệp của người dân địa phương. Thông qua phân tí...... hiện toàn bộ
#Thay đổi sử dụng đất #Chính sách lâm nghiệp #Sinh kế #Thị trường #Trồng rừng #Forestland use change #Forestry policies #Livelihoods #Markets #Afforestation
Quan sát vi cấu trúc điện tử độ phân giải cao và nghiên cứu phản xạ điện tử ở nhiệt độ thấp của tinh thể đơn Bi2212 được lớn lên bằng phương pháp vùng nổi Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 649-655 - 1997
Kính hiển vi điện tử độ phân giải cao đối với một tinh thể đơn Bi2Sr2CaCu2O8 (Bi2212) được chế tạo bằng phương pháp vùng nổi cho thấy tinh thể đơn này có chất lượng cao; không có lỗi cấu trúc kết hợp trong cấu trúc lớp dọc theo trục c. Nghiên cứu tán xạ khu vực được chọn ở nhiệt độ thấp và tán xạ điện tử chùm hội tụ (CBED) của tinh thể đơn chất lượng cao này cho thấy không có sự thay đổi nào có th...... hiện toàn bộ
#Bismuth-based cuprate #tinh thể đơn #kính hiển vi điện tử #tán xạ điện tử #dị thường lưới
Sự chuyển tiếp thô ráp do rối loạn của các mặt phẳng đàn hồi và phương tiện đàn hồi định kỳ Dịch bởi AI
The European Physical Journal B - Tập 8 - Trang 525-546 - 1999
Tác động đồng thời của cả rối loạn và việc giữ chặt lưới tinh thể đến hành vi cân bằng của các đối tượng đàn hồi có định hướng được nghiên cứu thông qua các lập luận tỷ lệ và kỹ thuật nhóm chuẩn hóa chức năng. Phân tích của chúng tôi áp dụng cho các mặt phẳng đàn hồi, chẳng hạn như các giao diện, cũng như cho các phương tiện đàn hồi định kỳ, ví dụ như sóng mật độ điện tích hoặc lưới đường dòng. Cu...... hiện toàn bộ
#rối loạn #mặt phẳng đàn hồi #lưới tinh thể #chuyển tiếp thô ráp #cường độ giữ chặt
Tổng số: 57   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6